1. Tim đập nhanh là gì?
Tim đập nhanh là tình trạng nhịp tim lớn hơn 100 lần/phút khi cơ thể đang trong trạng thái nghỉ ngơi.
Tim đập nhanh nếu diễn ra trong thời gian dài có thể làm giảm lượng oxy đến các cơ quan và gây ra những biến chứng nghiêm trọng.
Tim đập nhanh là tình trạng nhịp tim lớn hơn mức nhịp quy định theo lứa tuổi
2. Các loại nhịp nhanh ở tim bạn có thể biết
Dựa vào nguồn phát nhịp, người ta chia tim nhịp nhanh thành hai loại lớn là nhịp nhanh thất và nhịp nhanh trên thất.
Với nhịp nhanh trên thất, bệnh có thể được phân loại thành:
- Rung tâm nhĩ: tâm nhĩ phát nhịp lộn xộn, không phải từ nút xoang như lúc bình thường và nhịp tim sẽ lớn hơn 100 lần/phút.
- Nhịp nhanh nhĩ kịch phát: xảy ra đột ngột.
- Nhịp nhanh kịch phát trên thất: ổ phát nhịp bất thường nằm ở vị trí giữa tâm thất và tâm nhĩ.
- Nhịp nhanh xoang: là nhịp phát ra lớn hơn 100 lần/phút và có nguồn phát nhịp từ nút xoang (một nút nhất định trên tâm nhĩ).
- Nhịp nhanh xoang sinh lý: là nhịp xoang xảy ra khi cơ thể bắt buộc phải tăng nhịp trong một vài trường hợp như gắng sức, căng thẳng, mang thai,…
Với nhịp nhanh thất, nguồn phát nhịp bất thường xuất hiện ở vùng tâm thất với một số loại như:
- Rung tâm thất: có nhiều ổ phát nhịp hoặc dẫn nhịp bất thường tại tâm thất.
- Nhịp nhanh thất: tâm thất phát nhịp lớn hơn 100 lần/phút.
3. Làm sao để biết tim đập nhanh?
Để chẩn đoán tim nhịp nhanh, cần dựa vào tần số tim theo tuổi như sau (đơn vị nhịp/phút)
Trẻ sơ sinh | 120 – 160 | lớn hơn 160 |
Trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi | 80 – 140 | lớn hơn 140 |
Trẻ từ 1 – 2 tuổi | 80 – 130 | lớn hơn 130 |
Trẻ từ 2 – 6 tuổi | 75 – 120 | lớn hơn 120 |
Trẻ từ 7 – 12 tuổi | 75 – 100 | lớn hơn 100 |
Người lớn từ 18 tuổi trở lên | 60 – 100 | lớn hơn 100 |
Trẻ em có nhịp tim cao hơn người lớn
4. Các yếu tố khiến tim đập nhanh
Một số yếu tố có thể khiến cho tim đập nhanh hơn bình thường bao gồm:
- Sốt
- Thiếu máu.
- Tim bẩm sinh.
- Cường giáp.
- Tổn thương tim: bệnh mạch vành, người đã thực hiện phẫu thuật tim,…
- Hoạt động thể lực.
- Trẻ em.
- Phụ nữ trong thai kỳ.
- Sử dụng chất kích thích như cà phê, trà, cocain,…
- Người ngưng thở khi ngủ.
- Tác dụng phụ của thuốc ho, kháng sinh, hen, hỗ trợ giảm cân,…
- Người tiền mãn kinh, mãn kinh.
- Mất nước, rối loạn điện giải.
5. Tim đập nhanh có nguy hiểm không?
Tim đập nhanh là phản ứng sinh lý của cơ thể khi hoạt động thể lực hoặc xuất hiện những căng thẳng về tâm lý.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhịp tim nhanh có thể cảnh báo một số tình trạng nguy hiểm như:
- Bệnh tim bẩm sinh đã xuất hiện biến chứng như hẹp van tim, hở van tim,… khiến cho tim phải tăng nhịp để bù lại thể tích máu bị giữ lại tại tim mà không được đưa đến các cơ quan.
- Huyết áp thấp: huyết áp nhỏ hơn 90/60 mmHg khiến cho tim phải tăng nhịp đập để tăng huyết áp giúp máu có thể vận chuyển trong mạch.
- Cường giáp: các hormone tuyến giáp làm tăng hoạt động các tế bào cơ tim gây ra nhịp tim nhanh.
- Rối loạn nhịp tim: nhịp tim đập không đều.
- Rối loạn điện giải: khiến cho môi trường trong và ngoài tế bào bị ảnh hưởng, dẫn tới thay đổi nhịp tim.
6. Các biến chứng của tim đập nhanh
Đột quỵ
Khi một bệnh lý tại tim gây tình trạng tim đập nhanh, ví dụ như rung nhĩ có thể gây xuất hiện cục máu đông ở vị trí tâm nhĩ. Các cục máu đông này sẽ theo dòng máu đến não, gây tắc mạch, ngăn cản máu cung cấp cho nhu mô não gây đột quỵ.
Ngừng tim
Khi tim đập quá nhanh trong một số trường hợp có thể dẫn tới tình trạng tim đột ngột dừng hoạt động gây nên hiện tượng tim ngừng đập.
Đây là tình trạng cấp cứu khẩn cấp, cần phải lấy lại nhịp đập cho tim ngay để máu có thể đi tới các cơ quan trong cơ thể giúp ngăn chặn tình trạng thiếu máu gây suy giảm chức năng các cơ quan quan trọng như não, thận, gan,…
Suy tim
Tim đập quá nhanh trong thời gian dài khiến cho các tế bào cơ tim không có thời gian nghỉ ngơi thích hợp, gây nên cơ tim hoạt động kém hơn bình thường, khiến máu bơm đến các cơ quan suy giảm, dẫn đến tình trạng suy tim.
7. Các lưu ý khi tim đập nhanh
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên tim đập nhanh sẽ có những xử trí khác nhau như:
- Mất máu: bổ sung máu hoặc chất lỏng cần thiết để duy trì khối lượng tuần hoàn, đồng thời phối hợp với điều trị nguyên nhân mất máu.
- Cường giáp: điều trị và duy trì tình trạng bình giáp.
- Rối loạn nhịp tim: sử dụng các thuốc điều hòa nhịp tim.
Một số trường hợp tim đập nhanh do phản ứng sinh lý của cơ thể cần xứ trí theo cách sau:
- Hoạt động thể lực cao: vận động cường độ mạnh tăng dần, hợp lý, tùy theo tình trạng sức khỏe.
- Stress: nghỉ ngơi và giải trí phù hợp, giữ tinh thần thoải mái.
8. Cách phòng ngừa tim đập nhanh
Để làm giảm tình trạng tim đập nhanh, bạn có thể tham khảo những gợi ý sau:
- Điều trị tốt các bệnh lý nền đái tháo đường, tăng huyết áp, mỡ máu.
- Không sử dụng các chất kích thích.
- Hạn chế uống rượu, bia.
- Duy trì cân nặng thích hợp với BMI dao động từ 18 – 22 kg/m2.
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh những căng thẳng trong cuộc sống.
- Tập thể dục thường xuyên để giảm căng thẳng cũng như tăng cường hệ miễn dịch.